Báo cáo thuế hàng bán trả lại được quy định thế nào?

Cách lập báo cáo thuế với hàng bán trả lại

Doanh nghiệp lập báo cáo thuế với hàng bán trả lại cần tuân thủ quy định gì? Bài viết được thực hiện bởi đội ngũ nội dung từ quanlytailieu, hy vọng sẽ đem đến những nội dung thực sự hữu ích đối với quý độc giả.

>> Tham khảo: Xuất hóa đơn điện tử có mã và không có mã của cơ quan thuế.

1. Hạch toán hàng trả cho bên bán thế nào?

Khi bán hàng cho bên mua, bên bán sẽ xuất hóa đơn GTGT đầu ra:

Bút toán ghi nhận doanh thu:

  • Nợ TK 131: Nếu người mua chưa thanh toán.
  • Nợ TK 111: Nếu người mua thanh toán tiền mặt.
  • Nợ Tk 112: Nếu người mua chuyển khoản ngân hàng.
  • Có Tk 511: Tăng doanh thu bán hàng.
  • Có Tk 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.

Bút toán ghi nhận giá vốn hàng hóa:

  • Nợ TK 632: Giá vốn hàng hóa.
  • Có TK 155, 156: Thành phẩm hoặc hàng hóa.
  • Khi người mua trả lại hàng, bên mua sẽ phát hành hóa đơn cho bên bán theo số lượng thực nhận.

>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

Bút toán hạch toán giảm trừ doanh thu hàng bán:

  • Căn cứ vào hóa đơn GTGT bên mua xuất lại cho bên bán bên bán hàng sẽ hạch toán
  • Nợ TK 521.2: Hàng bán bị trả lại (theo Thông tư 200)
  • Nợ TK 511: Giảm trực tiếp doanh thu bán hàng hóa (nếu theo TT 133)
  • Nợ TK 3331: Giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp tương ứng với số lượng giá trị hàng hóa bị trả lại
  • Có TK 111, 112, 131.

Bút toán hạch toán giảm giá vốn hàng bán, tăng lượng hàng trong kho

  • Nợ TK 155, 156: Tăng lượng hàng nhập kho (cộng thêm số hàng trả lại).
  • Có TK 632: Giảm giá vốn hàng bán.

>> Tham khảo: Hướng dẫn xác định thuế GTGT thiết bị y tế theo các văn bản pháp luật hiện hành.

2. Quy định báo cáo thuế hàng bán trả lại

Quy định về hạch toán thuế

Để kê khai hàng bán bị trả lại, trước tiên kế toán cần xác định kỳ kê khai hóa đơn hàng của bên mua hoặc hóa đơn bị trả lại của bên bán. Hóa đơn trả lại phát sinh vào kỳ nào thì thực hiện kê khai tương ứng vào kỳ đó, cụ thể:

Bên mua: Kê khai âm đầu vào khi xuất hóa đơn trả lại hàng

  • Nếu làm bảng kê mua vào: Kê khai âm ở bảng kê mua vào.
  • Nếu không làm bảng kê mua vào: Kê khai âm tại chỉ tiêu (23), giảm thuế GTGT đầu vào tại các chỉ tiêu (24) và (25) trên tờ khai 01/GTGT.

Bên bán: Kê khai âm đầu ra khi nhận hóa đơn trả lại hàng:

  • Nếu làm bảng kê bán ra: Kê khai âm ở bảng kê bán ra.
  • Nếu không làm bảng kê bán ra: Kê khai âm từ chỉ tiêu (26) -(33).

>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.

Để thực hiện báo cáo thuế, doanh nghiệp cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

Tờ khai thuế GTGT hàng tháng/quý

Việc lựa chọn nộp báo cáo thuế GTGT theo tháng hay theo quý là do doanh nghiệp lựa chọn và đăng ký với cơ quan thuế vào đầu năm tài chính. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT được quy định như sau:

  • Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng kế tiếp đối với báo cáo quý.
  • Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng kế tiếp đối với báo cáo quý.

Việc xác định kỳ báo cáo thuế được quy định tại Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Cụ thể, thuế GTGT là loại thuế kê khai theo Tháng.

Trường hợp các doanh nghiệp  đáp ứng đủ tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì được lựa chọn kê khai thuế theo Quý.

Cụ thể như sau: Trường hợp doanh thu năm 2020 từ 50 tỷ trở lên, doanh nghiệp nộp thuế thuộc diện kê khai thuế GTGT theo tháng kể từ kỳ thuế Tháng 01/2022, không được áp dụng khai thuế theo Quý.

>> Tham khảo: Gross weight trong xuất nhập khẩu là gì?

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng tháng/quý

Trong kỳ, nếu không phát sinh việc sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp vẫn cần làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng tháng/quý. Thời hạn được quy định tương tự như với nộp tờ khai thuế GTGT. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chưa thực hiện việc thông báo phát hành hóa đơn, tờ khai này có thể bỏ qua.

Việc xác định kỳ nộp tờ khai theo tháng/quý được quy định tại Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cụ thể thuế thu nhập cá nhân  là loại thuế kê khai theo tháng. Trường hợp các doanh nghiệp nộp thuế đáp ứng đủ tiêu chí theo quy định tại Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì được lựa chọn kê khai thuế theo quý.

Tờ khai thuế TNCN hàng tháng/quý

Tùy vào tình hình doanh nghiệp, việc kê khai thuế thu nhập cá nhân sẽ được xác định theo tháng/ quý. Chi tiết được xác định theo thông tin dưới đây.

  • Nếu doanh nghiệp đang kê khai thuế giá trị gia tăng hàng quý thì tờ khai thuế TNCN cũng được nộp theo từng quý.
  • Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng, căn cứ là xem xét số thuế TNCN tạm nộp. Từ đó, xác định việc nộp tờ khai thuế theo tháng hay theo quý.
  • Nếu số thuế tạm nộp mỗi tháng lớn hơn 50 triệu đồng, hãy chọn kê khai theo tháng.
  • Nếu số thuế tạm nộp nhỏ hơn 50 triệu/ tháng, bạn có thể lựa chọn kê khai theo quý.

>> Tham khảo: Quy định xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Kết luận

Ngoài ra, mọi thắc mắc liên quan tới vấn đề mua hóa đơn bán hàng của cơ quan thuế hay muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử Einvoice, quý độc giả vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://einvoice.vn/

 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*