Quy định tiêu thức mã số thuế người mua hàng trên hóa đơn

Quy định tiêu thức mã số thuế người mua hàng trên hóa đơn

Bài viết tổng hợp quy định về tiêu thức mã số thuế người mua hàng trên hóa đơn điện tử mà doanh nghiệp cần lưu ý. Hy vọng rằng bài viết sau sẽ đem đến những nội dung thực sự hữu ích đối với quý độc giả.

>> Tham khảo: Các bước lập tờ khai quyết toán thuế TNCN.

1.  Hóa đơn điện tử được quy định thế nào?

Hóa đơn quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP gồm các loại sau:

– Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

+ Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

+ Hoạt động vận tải quốc tế;

+ Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

+ Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

– Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:

+ Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

  • Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
  • Hoạt động vận tải quốc tế;
  • Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
  • Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

+ Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

– Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:

+ Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

+ Tài sản kết cấu hạ tầng;

+ Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

+ Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;

+ Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

+ Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

+ Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.

– Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

>> Tham khảo: Nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp.

– Các loại hóa đơn khác, gồm:

+ Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định này;

+ Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.

– Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

– Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu hiển thị các loại hóa đơn để các đối tượng nêu tại Điều 2 Nghị định này tham khảo trong quá trình thực hiện.

2. Quy định tiêu thức mã số thuế người mua hàng mới nhất

Theo Nghị định mới nhất về hóa đơn chứng từ, thời hạn bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử sẽ được lùi sang ngày 01/07/2020. Theo đó, nội dung chính của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP xoay quanh những quy định sau:

  • Quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
  • Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử;
  • Quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử.

Các quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022. Tuy nhiên, Chính Phủ vẫn khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin sớm chuyển đổi sử dụng hóa đơn, chứng từ điện tử trước thời hạn quy định.

>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.

Ngoài ra, trong Nghị định mới ban hành này, Chính Phủ cũng cũng khẳng định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sẽ chính thức chấm dứt hiệu lực từ ngày 01/07/2022. Sau đó, việc sử dụng hóa đơn, chứng từ sẽ được tuân thủ theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Theo Điểm b, Khoản 5 của Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP về nội dung của chứng từ, quy định như sau:

“Nội dung của hóa đơn

Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.

…”

Do đó, khi người mua là cá nhân không có mã số thuế, hóa đơn không cần phải thể hiện mã số thuế, áp dụng cho cả hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử.

>> Tham khảo: Tiền lương tháng 13 có tính thuế TNCN không?

Ngoài mã số thuế, trong một số trường hợp cụ thể thì hóa đơn điện tử cũng có thể loại bỏ bớt các nội dung khác.

– Cụ thể theo Điều 14, Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

  • Không cần chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn điện tử, kể cả khi lập Hóa đơn Điện tử khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài.
  • Hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh không cần phải có chữ ký số của người bán hoặc người mua.
  • Trong trường hợp bán hàng tại siêu thị hoặc trung tâm thương mại cho khách hàng cá nhân không kinh doanh, hóa đơn phải bao gồm tên, địa chỉ và mã số thuế của người mua.

– Riêng đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng cá nhân không kinh doanh, không cần phải có các thông tin như:

  • Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn,
  • Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua, chữ ký số và chữ ký điện tử của người bán,
  • Thuế suất thuế GTGT.

– Trong trường hợp chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được xác định là Hóa đơn Điện tử cho khách hàng cá nhân không kinh doanh theo thông lệ quốc tế, không cần phải bao gồm các thông tin như:

  • Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn,
  • Thuế suất thuế giá trị gia tăng,
  • Mã số thuế và địa chỉ của người mua,
  • Chữ ký số của người bán.

>> Tham khảo: Nguyên nhân lỗi không nộp được báo cáo tài chính qua mạng.

– Hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ: không nhất thiết phải có các nội dung:

  • Chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã);
  • Tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế);
  • Tiền thuế, thuế suất thuế GTGT.

Như vậy với khách hàng cá nhân không có mã số thuế, doanh nghiệp có thể xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng mà không có thông tin mã số thuế. Ngoài ra trong một vài trường hợp cụ thể nêu trên, hóa đơn điện tử có thể không cần ghi đầy đủ thông tin.

Kết luận

Ngoài ra, mọi thắc mắc liên quan tới vấn đề mua hóa đơn bán hàng của cơ quan thuế hay muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử Einvoice, quý độc giả vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://einvoice.vn/

 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*