Tìm hiểu quy định về đối tượng cần phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Hy vọng rằng bài viết sẽ đem đến những nội dung hữu ích đối với quý độc giả.
1. Quy định đối tượng nộp thuế TNCN
Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2014) thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại mục 4:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
– Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
- Trúng thưởng xổ số;
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
– Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử xác thực đem lại lợi ích thế nào?
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
– Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
– Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
- Tiền lãi cho vay;
- Lợi tức cổ phần;
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, đối tượng được quy định phải khai và nộp thuế TNCN bao gồm:
– Các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Cụ thể:
- Các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
– Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế.
– Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý.
>> Tham khảo: Thuế VAT hàng y tế được quy định như thế nào?
– Các thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, trừ chuyển nhượng chứng khoán:
- Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng, không phân biệt có phát sinh thu nhập hay không;
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
– Các thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán;
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;
- Doanh nghiệp được ủy quyền quyết toán TNCN thay cho cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
2. Đối tượng không nộp thuế TNCN
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 21, Thông tư số 92/2015/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định các doanh nghiệp dưới đây không thuộc đối tượng phải quyết toán thuế TNCN:
– Các doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập. Điều này đồng nghĩa rằng: trong năm doanh nghiệp không phát sinh trả tiền lương cho cá nhân làm việc trong công ty.
– Các doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh và thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Có phát sinh trả thu nhập;
+ Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN;
>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.
+ Doanh nghiệp tiến hành cung cấp danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm theo mẫu 25/DS-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC) chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động.
Theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư số 92/2015/TT-BTC, những cá nhân dưới đây sẽ thuộc đối tượng không phải quyết toán thuế TNCN:
– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế TNCN tạm nộp trong năm mà cá nhân đó không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào các kỳ sau.
– Cá nhân có thu nhập vãng lai trung bình năm không quá 10 triệu đồng và đã được đơn vị chi trả khấu trừ 10% thì không cần phải quyết toán thuế TNCN. Trừ những trường hợp được chỉ định, yêu cầu từ cơ quan thuế.
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm thì không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Kết luận
Để nhận tư vấn về hóa đơn điện tử và phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel : 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/
Để lại một phản hồi